"Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản và Lạm Dụng Tín Nhiệm Chiếm Đoạt Tài Sản"
Phân Biệt Cấu Thành "Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản và Lạm Dụng Tín Nhiệm Chiếm Đoạt Tài Sản"
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025)
- Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP
3. Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP, Giải đáp số 1120/VKSTC-V14
II. NỘI DUNG
A. Giống nhau
1. Về khách thể bị xâm phạm
Cả hai tội danh đều xâm hại đến quyền sở hữu tài sản của cá nhân, tổ chức hoặc Nhà nước – đây chính là khách thể chung của hai hành vi phạm tội. Người phạm tội đều nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản trái pháp luật, gây ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ sở hữu hợp pháp.
2. Về mặt khách quan
- Hành vi phạm tội của cả hai đều thể hiện dưới dạng hành động cụ thể, nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác.
- Cả hai hành vi đều có thể sử dụng thủ đoạn gian dối, mặc dù thời điểm và cách thức áp dụng có thể khác nhau.
- Hai tội này được xem là hoàn thành ngay tại thời điểm người phạm tội chiếm đoạt được tài sản, không phụ thuộc vào việc tài sản đó có bị sử dụng hay không.
3. Về mặt chủ quan
- Lỗi của người phạm tội trong cả hai trường hợp đều là lỗi cố ý trực tiếp: người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, có thể gây thiệt hại cho người bị hại, nhưng vẫn cố ý thực hiện vì mục đích vụ lợi.
- Động cơ phạm tội trong cả hai tội danh đều là chiếm đoạt tài sản vì lợi ích cá nhân.
4. Về chủ thể
Chủ thể của hai tội này không có yêu cầu đặc biệt – chỉ cần là người đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Về điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự
Cả hai tội danh đều căn cứ vào giá trị tài sản bị chiếm đoạt để xác định có đủ yếu tố cấu thành tội phạm hay không.
Trong trường hợp giá trị tài sản bị chiếm đoạt dưới ngưỡng định lượng luật định, người phạm tội vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu rơi vào các trường hợp sau:
- Đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt mà vẫn tái phạm;
- Đã có tiền án liên quan đến các tội chiếm đoạt tài sản nhưng chưa được xóa án tích;
- Hành vi gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự xã hội.
B. Khác nhau


C. Các tình tiết định khung hình phạt của cặp tội danh nay
1. Phạm tội có tổ chức
- Đây là trường hợp nhiều người cùng hợp tác chặt chẽ với nhau để thực hiện tội phạm, thường dưới sự điều hành của một người cầm đầu.
- Các thành viên thường phân chia nhiệm vụ rõ ràng, phối hợp từ lúc lên kế hoạch cho đến khi hành động.
- Không cần có quy định cụ thể bao nhiêu người mới bị xem là “có tổ chức”; chỉ cần có sự bàn bạc, phân công và phối hợp là đủ.
- Người cầm đầu thường bị xử lý nặng hơn so với những người tham gia khác.
Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 17 BLHS 2015 (sửa đổi 2025)
2. Tái phạm nguy hiểm
- Người phạm tội thuộc dạng này nếu:
- Đã từng phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích;
- Hoặc đã tái phạm một lần và tiếp tục phạm tội cố ý.
Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 53 BLHS 2015 (sửa đổi 2025)
3. Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh
- Thiên tai: là các hiện tượng tự nhiên như bão, lũ, hạn hán, cháy rừng… gây thiệt hại cho con người và xã hội.
- Dịch bệnh: là bệnh lây lan nhanh trên diện rộng (ví dụ: COVID-19).
- Nếu phạm tội trong những hoàn cảnh này, mức phạt sẽ nghiêm khắc hơn, vì đây là lúc xã hội dễ tổn thương.
Căn cứ: Luật Phòng chống thiên tai & Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm
4. Dùng thủ đoạn xảo quyệt, tinh vi
- Thủ đoạn xảo quyệt: sử dụng các chiêu trò tinh vi để lừa đảo, như:
- Dùng công nghệ cao để thực hiện hành vi phạm tội;
- Gài bẫy, đổ tội cho người khác;
- Hủy chứng cứ, gây khó khăn cho điều tra.
- Thủ đoạn nguy hiểm: hành vi đe dọa đến tính mạng, sức khỏe để che giấu hoặc thực hiện hành vi phạm tội.
Căn cứ pháp lý: Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP
5. Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp
- Chiến tranh: là khi đất nước bị xâm lược và có tuyên bố chính thức.
- Tình trạng khẩn cấp: là lúc xảy ra thiên tai nghiêm trọng, dịch bệnh lớn, hoặc nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia.
- Nếu lợi dụng hoàn cảnh này để phạm tội, thì mức phạt sẽ bị nâng cao do hành vi vô đạo đức, gây hậu quả lớn trong bối cảnh xã hội khó khăn.
Căn cứ: Luật Quốc phòng 2018 & Pháp lệnh tình trạng khẩn cấp
6. Hành hung để tẩu thoát
- Xảy ra khi người phạm tội:
- Đã hoặc chưa lấy được tài sản, nhưng bị phát hiện, vây bắt;
- Sau đó sử dụng vũ lực (đánh, đâm, xô đẩy...) để trốn thoát.
- Nếu hành vi hành hung xảy ra nhằm lấy lại tài sản bị giành lại thì có thể cấu thành tội cướp tài sản, chứ không chỉ là "hành hung để tẩu thoát".
7. Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội
- Là hậu quả của hành vi phạm tội khiến xã hội mất ổn định, dân chúng hoang mang, mất niềm tin.
- Ví dụ:
- Hành vi lừa đảo, trộm cắp xảy ra nhiều lần tại một khu vực;
- Tham ô tiền hỗ trợ người nghèo khiến chương trình an sinh xã hội bị tê liệt;
- Các vụ việc gây biểu tình, khiếu kiện đông người, bị các thế lực thù địch lợi dụng để xuyên tạc.
Căn cứ pháp lý: Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP, Giải đáp số 1120/VKSTC-V14
III. KẾT LUẬN
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có tính chất gian dối, lừa gạt từ đầu và thủ đoạn thường tinh vi.Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản xuất phát từ sự vi phạm nghĩa vụ dân sự, không có thủ đoạn gian dối ban đầu. Việc phân biệt hai tội danh trên là rất quan trọng trong tố tụng hình sự nhằm xác định đúng tội danh, đúng bản chất hành vi phạm tội. Dù đều là tội chiếm đoạt tài sản, nhưng khác nhau ở thủ đoạn, thời điểm phát sinh ý đồ chiếm đoạt và mối quan hệ giữa người phạm tội và người bị hại. Cần phân biệt rạch ròi hai tội danh này trong thực tiễn điều tra, truy tố và xét xử, tránh áp dụng sai tội danh dẫn đến oan sai hoặc bỏ lọt tội phạm.